Перевод суры Ат-Тур на вьетнамский язык

  1. Сура mp3
  2. Другие суры
  3. вьетнамский
Священный Коран | Перевод Корана | Язык вьетнамский | Сура Ат-Тур | الطور - получите точный и надежный вьетнамский текст сейчас - Количество аятов: 49 - Номер суры в мушафе: 52 - Значение названия суры на русском языке: The Mount.

وَالطُّورِ(1)

 Thề bởi ngọn núi Tur (nơi Allah đã nói chuyện trực tiếp với Musa).

وَكِتَابٍ مَّسْطُورٍ(2)

 Thề bởi Kinh Sách đã được ghi chép.

فِي رَقٍّ مَّنشُورٍ(3)

 Trên miếng da thuộc được trải ra.

وَالْبَيْتِ الْمَعْمُورِ(4)

 Thề bởi Ngôi Đền Ma’mur (ở bên trên bảy tầng trời, nơi mà các Thiên Thần vào thờ phượng Allah).

وَالسَّقْفِ الْمَرْفُوعِ(5)

 Thề bởi mái (trời) được dựng cao.

وَالْبَحْرِ الْمَسْجُورِ(6)

 Thề bởi biển cả dâng trào.

إِنَّ عَذَابَ رَبِّكَ لَوَاقِعٌ(7)

 Thật vậy, sự trừng phạt của Thượng Đế Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) chắc chắn sẽ xảy ra.

مَّا لَهُ مِن دَافِعٍ(8)

 Không ai (hay sức mạnh nào) có thể cản được nó.

يَوْمَ تَمُورُ السَّمَاءُ مَوْرًا(9)

 Vào Ngày mà bầu trời sẽ chấn động dữ dội.

وَتَسِيرُ الْجِبَالُ سَيْرًا(10)

 Những ngọn núi sẽ dịch chuyển khỏi vị trí của nó.

فَوَيْلٌ يَوْمَئِذٍ لِّلْمُكَذِّبِينَ(11)

 Vì vậy, Ngày hôm đó sẽ thật khốn khổ cho những kẻ phủ nhận.

الَّذِينَ هُمْ فِي خَوْضٍ يَلْعَبُونَ(12)

 Những kẻ mà chúng đùa vui vô bổ.

يَوْمَ يُدَعُّونَ إِلَىٰ نَارِ جَهَنَّمَ دَعًّا(13)

 Ngày (đó) chúng sẽ bị đẩy xuống Lửa của Hỏa Ngục một cách thô bạo.

هَٰذِهِ النَّارُ الَّتِي كُنتُم بِهَا تُكَذِّبُونَ(14)

 (Lúc đó, có tiếng bảo chúng): “Đây chính là Lửa mà các ngươi đã thường hay phủ nhận.”

أَفَسِحْرٌ هَٰذَا أَمْ أَنتُمْ لَا تُبْصِرُونَ(15)

 “Đây có phải là trò ảo thuật không hay các ngươi không nhìn thấy?”

اصْلَوْهَا فَاصْبِرُوا أَوْ لَا تَصْبِرُوا سَوَاءٌ عَلَيْكُمْ ۖ إِنَّمَا تُجْزَوْنَ مَا كُنتُمْ تَعْمَلُونَ(16)

 “Các ngươi cứ chịu thiêu đốt trong đó, cho dù các ngươi có chịu được hay không chịu được thì cũng đành phải chịu, bởi quả thật đó là cái giá cho những gì các ngươi đã làm.”

إِنَّ الْمُتَّقِينَ فِي جَنَّاتٍ وَنَعِيمٍ(17)

 Quả thật, những người ngoan đạo sẽ ở trong các Ngôi Vườn Thiên Đàng và tận hưởng niềm vui.

فَاكِهِينَ بِمَا آتَاهُمْ رَبُّهُمْ وَوَقَاهُمْ رَبُّهُمْ عَذَابَ الْجَحِيمِ(18)

 Họ sẽ hạnh phúc với những thứ Thượng Đế của họ ban cấp và với việc Ngài cứu rỗi họ thoát khỏi sự trừng phạt của Hỏa Ngục.

كُلُوا وَاشْرَبُوا هَنِيئًا بِمَا كُنتُمْ تَعْمَلُونَ(19)

 (Họ sẽ được bảo): “Hãy ăn và uống thỏa thích bởi những điều các ngươi đã làm!”

مُتَّكِئِينَ عَلَىٰ سُرُرٍ مَّصْفُوفَةٍ ۖ وَزَوَّجْنَاهُم بِحُورٍ عِينٍ(20)

 Họ sẽ tựa mình nằm nghỉ trên những chiếc tràng kỹ được xếp thành hàng và TA (Allah) sẽ kết hôn họ với các nàng Hurun ‘In (tiên nữ có đôi mắt to tuyệt đẹp).

وَالَّذِينَ آمَنُوا وَاتَّبَعَتْهُمْ ذُرِّيَّتُهُم بِإِيمَانٍ أَلْحَقْنَا بِهِمْ ذُرِّيَّتَهُمْ وَمَا أَلَتْنَاهُم مِّنْ عَمَلِهِم مِّن شَيْءٍ ۚ كُلُّ امْرِئٍ بِمَا كَسَبَ رَهِينٌ(21)

 Những ai có đức tin và con cháu của họ cùng theo họ trong đức tin sẽ được TA cho đoàn tụ với họ (trong Thiên Đàng). TA sẽ không cắt giảm bất cứ thứ gì (từ phần thưởng) cho việc làm (thiện tốt) của họ. Mỗi con người phải chịu trách nhiệm cho những gì mình đã làm.

وَأَمْدَدْنَاهُم بِفَاكِهَةٍ وَلَحْمٍ مِّمَّا يَشْتَهُونَ(22)

 TA sẽ ban thêm cho họ những loại trái cây và các loại thịt mà họ ưa thích.

يَتَنَازَعُونَ فِيهَا كَأْسًا لَّا لَغْوٌ فِيهَا وَلَا تَأْثِيمٌ(23)

 Trong (Thiên Đàng), họ sẽ trao cho nhau tách uống, và sẽ không có những lời lẽ thô tục và tội lỗi trong đó.

۞ وَيَطُوفُ عَلَيْهِمْ غِلْمَانٌ لَّهُمْ كَأَنَّهُمْ لُؤْلُؤٌ مَّكْنُونٌ(24)

 Họ sẽ được những thiếu niên xinh đẹp đi vòng quanh phục vụ; (những thiếu niên đó) trông như những viên ngọc trai được cất kỹ.

وَأَقْبَلَ بَعْضُهُمْ عَلَىٰ بَعْضٍ يَتَسَاءَلُونَ(25)

 Họ sẽ đến gặp nhau hỏi han, trò chuyện.

قَالُوا إِنَّا كُنَّا قَبْلُ فِي أَهْلِنَا مُشْفِقِينَ(26)

 Họ sẽ nói (với nhau): “Thật vậy, trước đây lúc còn sống với gia đình (trên cõi trần) chúng tôi đã rất sợ (về việc sẽ bị Allah trừng phạt)”.

فَمَنَّ اللَّهُ عَلَيْنَا وَوَقَانَا عَذَابَ السَّمُومِ(27)

 “Nhưng Allah đã ban ân cho chúng tôi và đã cứu chúng tôi khỏi sự trừng phạt của Ngọn Lửa thiêu đốt.”

إِنَّا كُنَّا مِن قَبْلُ نَدْعُوهُ ۖ إِنَّهُ هُوَ الْبَرُّ الرَّحِيمُ(28)

 “Quả thật, trước đây chúng tôi đã thường cầu nguyện Ngài. Quả thật, Ngài là Đấng Tử Tế, Đấng Thương Xót.”

فَذَكِّرْ فَمَا أَنتَ بِنِعْمَتِ رَبِّكَ بِكَاهِنٍ وَلَا مَجْنُونٍ(29)

 Vì vậy, Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy (dùng Qur’an) nhắc nhở (mọi người). Quả thật, với ân huệ mà Thượng Đế của Ngươi đã ban cho Ngươi, Ngươi không phải là một tên thầy bói cũng không phải là một kẻ điên.

أَمْ يَقُولُونَ شَاعِرٌ نَّتَرَبَّصُ بِهِ رَيْبَ الْمَنُونِ(30)

 Hoặc chúng (những kẻ phủ nhận) nói: “(Muhammad không phải là Sứ Giả) mà là một nhà thơ, chúng ta cứ đợi xem, sớm muộn gì hắn cũng chết.”

قُلْ تَرَبَّصُوا فَإِنِّي مَعَكُم مِّنَ الْمُتَرَبِّصِينَ(31)

 Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với chúng): “Các người hãy đợi, Ta sẽ cùng chờ đợi với các người.”

أَمْ تَأْمُرُهُمْ أَحْلَامُهُم بِهَٰذَا ۚ أَمْ هُمْ قَوْمٌ طَاغُونَ(32)

 Có phải tâm trí của chúng ra lệnh cho chúng (nói) điều này, hay chúng là đám người vượt quá giới hạn?

أَمْ يَقُولُونَ تَقَوَّلَهُ ۚ بَل لَّا يُؤْمِنُونَ(33)

 Hay là chúng cho rằng (Muhammad) đã bịa đặt (Qur’an)? Không, chúng không có đức tin (là do tính tự cao tự đại của chúng mà thôi).

فَلْيَأْتُوا بِحَدِيثٍ مِّثْلِهِ إِن كَانُوا صَادِقِينَ(34)

 (Nếu chúng cho rằng Muhammad bịa đặt), chúng hãy mang đến lời lẽ giống như (Qur’an) xem nào nếu chúng là những kẻ nói thật.

أَمْ خُلِقُوا مِنْ غَيْرِ شَيْءٍ أَمْ هُمُ الْخَالِقُونَ(35)

 Chúng được tạo ra từ cái không là gì hay chúng tự tạo ra bản thân chúng?

أَمْ خَلَقُوا السَّمَاوَاتِ وَالْأَرْضَ ۚ بَل لَّا يُوقِنُونَ(36)

 Hay phải chăng chúng đã tạo ra các tầng trời và trái đất? Không, (chỉ vì) chúng không có một niềm tin vững chắc (nơi Allah mà thôi).

أَمْ عِندَهُمْ خَزَائِنُ رَبِّكَ أَمْ هُمُ الْمُصَيْطِرُونَ(37)

 Hay phải chăng chúng nắm giữ các kho tàng của Thượng Đế của Ngươi? Hoặc phải chăng chúng là những kẻ toàn quyền kiểm soát (các kho tàng của Ngài)?

أَمْ لَهُمْ سُلَّمٌ يَسْتَمِعُونَ فِيهِ ۖ فَلْيَأْتِ مُسْتَمِعُهُم بِسُلْطَانٍ مُّبِينٍ(38)

 Hoặc phải chăng chúng có một cái thang (lên trời) để nghe (trực tiếp sự mặc khải của Allah rằng chúng đang ở trên chân lý)? Vậy nên, hãy để kẻ nghe lén của chúng mang ra bằng chứng rõ ràng.

أَمْ لَهُ الْبَنَاتُ وَلَكُمُ الْبَنُونَ(39)

 Hoặc phải chăng con gái là của Ngài còn con trai là của các ngươi?

أَمْ تَسْأَلُهُمْ أَجْرًا فَهُم مِّن مَّغْرَمٍ مُّثْقَلُونَ(40)

 Hoặc phải chăng Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) đã đòi chúng tiền thù lao khiến chúng bị gánh nặng nợ nần (nên không thể tiếp nhận điều Ngươi mang đến cho chúng)?

أَمْ عِندَهُمُ الْغَيْبُ فَهُمْ يَكْتُبُونَ(41)

 Hoặc phải chăng chúng có kiến thức về điều vô hình nên chúng viết nó xuống?

أَمْ يُرِيدُونَ كَيْدًا ۖ فَالَّذِينَ كَفَرُوا هُمُ الْمَكِيدُونَ(42)

 Hoặc phải chăng chúng có mưu đồ (hại Ngươi và tôn giáo của Ngươi – hỡi Thiên Sứ Muhammad)? Nhưng (Ngươi hãy tin chắc nơi Allah rằng) chính những kẻ vô đức tin sẽ là đám người rơi vào mưu đồ của chúng.

أَمْ لَهُمْ إِلَٰهٌ غَيْرُ اللَّهِ ۚ سُبْحَانَ اللَّهِ عَمَّا يُشْرِكُونَ(43)

 Hoặc phải chăng chúng có một thượng đế khác ngoài Allah? Quả thật, Allah tối cao và siêu việt vượt hẳn những thứ mà chúng đã gán ghép cho Ngài.

وَإِن يَرَوْا كِسْفًا مِّنَ السَّمَاءِ سَاقِطًا يَقُولُوا سَحَابٌ مَّرْكُومٌ(44)

 Nếu chúng thấy một mảnh vỡ từ trên trời rơi xuống, chúng sẽ nói: “(Đó chỉ là) những đám mây chồng chất lên nhau (rất đỗi bình thường, chẳng có gì nghiêm trọng và to tát cả)!”

فَذَرْهُمْ حَتَّىٰ يُلَاقُوا يَوْمَهُمُ الَّذِي فِيهِ يُصْعَقُونَ(45)

 Vì vậy, Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) cứ để mặc chúng cho đến lúc chúng gặp ngày mà chúng sẽ bị trừng phạt.

يَوْمَ لَا يُغْنِي عَنْهُمْ كَيْدُهُمْ شَيْئًا وَلَا هُمْ يُنصَرُونَ(46)

 Ngày mà mưu đồ của chúng sẽ không mang lại ích lợi gì cho chúng và chúng sẽ không được ai cứu giúp.

وَإِنَّ لِلَّذِينَ ظَلَمُوا عَذَابًا دُونَ ذَٰلِكَ وَلَٰكِنَّ أَكْثَرَهُمْ لَا يَعْلَمُونَ(47)

 Quả thật, ngoài (sự trừng phạt ở Đời Sau), những kẻ làm điều sai quấy còn phải nhận lấy một sự trừng phạt khác (ở cõi trần tục và cõi Barzakh) nhưng hầu hết bọn chúng không biết.

وَاصْبِرْ لِحُكْمِ رَبِّكَ فَإِنَّكَ بِأَعْيُنِنَا ۖ وَسَبِّحْ بِحَمْدِ رَبِّكَ حِينَ تَقُومُ(48)

 Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy kiên nhẫn đợi Quyết Định của Thượng Đế của Ngươi bởi vì quả thật Ngươi luôn ở dưới Mắt của TA. Ngươi hãy tán dương ca ngợi Thượng Đế của Ngươi (bằng lễ nguyện Salah) khi ngủ dậy.

وَمِنَ اللَّيْلِ فَسَبِّحْهُ وَإِدْبَارَ النُّجُومِ(49)

 Và Ngươi hãy tán dương Ngài (bằng lễ nguyện Salah) vào một phần của đêm và vào (lúc rạng động) khi các vì sao biến mất (bởi ánh sáng của ban ngày).


Больше сур в вьетнамский:


Аль-Бакара Аль-'Имран Ан-Ниса'
Аль-Маида Юсуф Ибрахим
Аль-Хиджр Аль-Кахф Марьям
Аль-Хадж Аль-Касас Аль-'Анкабут
Ас-Саджда Я-Син Ад-Духан
Аль-Фатх Аль-Худжурат Каф
Ан-Наджм Ар-Рахман Аль-Ваки'а
Аль-Хашр Аль-Мульк Аль-Хакка
Аль-Иншикак Аль-А'ла Аль-Гашия

Скачать суру At-Tur с голосом самых известных рекитаторов Корана:

Сура At-Tur mp3: выберите рекитатора, чтобы прослушать и скачать главу At-Tur полностью в высоком качестве
surah At-Tur Ahmed El Agamy
Ahmed Al Ajmy
surah At-Tur Bandar Balila
Bandar Balila
surah At-Tur Khalid Al Jalil
Khalid Al Jalil
surah At-Tur Saad Al Ghamdi
Saad Al Ghamdi
surah At-Tur Saud Al Shuraim
Saud Al Shuraim
surah At-Tur Abdul Basit Abdul Samad
Abdul Basit
surah At-Tur Abdul Rashid Sufi
Abdul Rashid Sufi
surah At-Tur Abdullah Basfar
Abdullah Basfar
surah At-Tur Abdullah Awwad Al Juhani
Abdullah Al Juhani
surah At-Tur Fares Abbad
Fares Abbad
surah At-Tur Maher Al Muaiqly
Maher Al Muaiqly
surah At-Tur Muhammad Siddiq Al Minshawi
Al Minshawi
surah At-Tur Al Hosary
Al Hosary
surah At-Tur Al-afasi
Mishari Al-afasi
surah At-Tur Yasser Al Dosari
Yasser Al Dosari


Saturday, November 23, 2024

Помолитесь за нас хорошей молитвой